Nhiều trường hợp các bên cùng góp tiền mua đất nhưng khi làm thủ tục cấp sổ đỏ lại chỉ đứng tên một người. Khi phát sinh mâu thuẫn, việc xác định quyền sở hữu rất khó khăn. Bài viết phân tích quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 để làm rõ cách bảo vệ quyền lợi khi đồng góp tiền mua đất nhưng không đồng đứng tên.
>>> Xem thêm: Muốn công chứng nhanh mà vẫn đúng luật? Đến ngay văn phòng công chứng.
1. Cơ sở pháp lý để xác định quyền sở hữu khi cùng góp tiền mua đất

1.1 Quyền sở hữu tài sản chung theo Điều 33 Luật HN&GĐ
Điều 33 quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, không phụ thuộc người đứng tên trên sổ đỏ. Điều này có nghĩa là khi vợ chồng cùng bỏ tiền mua đất nhưng chỉ ghi một người đứng tên thì phần quyền sở hữu vẫn thuộc cả hai.
Điểm quan trọng là người không đứng tên vẫn có quyền yêu cầu tòa án xác định phần sở hữu của mình khi có tranh chấp.
1.2 Tài sản thuộc sở hữu chung theo Điều 219 BLDS 2015
Điều 219 quy định tài sản do nhiều người cùng góp tiền thì là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần. Mỗi người có quyền đối với phần góp tương ứng.
Nếu hai hoặc nhiều người góp tiền mua đất mà chỉ một người đứng tên thì người đứng tên chỉ là chủ thể trên giấy tờ hành chính, còn quyền sở hữu thực tế phải chia theo phần góp của từng người.
2. Vì sao phát sinh tranh chấp khi chung tiền mua đất nhưng chỉ một người đứng tên
Các dạng tranh chấp thường gặp gồm
-
Người đứng tên sổ đỏ phủ nhận việc đồng góp tiền.
-
Đơn phương bán đất, tặng cho mà không hỏi ý kiến người cùng góp tiền.
-
Ly hôn hoặc mâu thuẫn gia đình dẫn đến tranh chấp tài sản chung.
-
Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng không ghi nhận phần góp của người còn lại.
Điểm chung của các tranh chấp này là thiếu chứng cứ chứng minh việc góp tiền và thỏa thuận chung.
>>> Xem thêm: Thủ tục Công chứng ủy quyền có thể thực hiện online không?
3. Ví dụ thực tế về tranh chấp khi chung tiền mua đất

Anh A và chị B là vợ chồng, cùng góp tiền mua mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng. Do thủ tục vội nên sổ đỏ chỉ đứng tên anh A. Khi ly hôn, anh A cho rằng mảnh đất là tài sản riêng của mình.
Trong vụ việc này, chị B được pháp luật bảo vệ vì Điều 33 Luật HN&GĐ quy định tài sản mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung, dù chỉ ghi tên một người. Tòa án có quyền xác định công sức đóng góp và chia đôi tài sản.
Một ví dụ khác, anh C và bạn thân anh D góp tiền mua đất để đầu tư. Anh C đứng tên sổ đỏ và sau đó tự ý bán cho người khác. Dù không đứng tên, anh D có quyền khởi kiện để đòi lại phần giá trị tương ứng với tỷ lệ góp tiền dựa vào Điều 219 BLDS 2015.
>>> Xem thêm: Khi nào cần sửa đổi hoặc lập lại Công chứng di chúc?
4. Cách chứng minh quyền sở hữu khi không đứng tên sổ đỏ
Người không đứng tên có thể chứng minh quyền của mình bằng các loại chứng cứ sau
-
Chuyển khoản góp tiền mua đất.
-
Tin nhắn, ghi âm thỏa thuận góp vốn.
-
Giấy tờ vay mượn thể hiện mục đích góp tiền mua đất.
-
Lời khai của người bán đất hoặc người môi giới.
-
Bằng chứng về công sức sửa chữa, xây dựng trên đất.
Nếu chứng cứ rõ ràng, tòa án sẽ xác định phần sở hữu theo mức đóng góp.
>>> Xem thêm: Mẫu giấy tờ và hồ sơ cần thiết khi làm Công chứng thừa kế.
5. Hướng giải quyết tranh chấp hiệu quả
Người bị xâm phạm quyền lợi có thể thực hiện các bước sau
Bước 1 Gửi yêu cầu hòa giải hoặc thương lượng.
Nhiều trường hợp chỉ cần chứng minh nguồn tiền là đủ để buộc người đứng tên chia lại quyền lợi.
Bước 2 Nộp đơn khởi kiện tại tòa án.
Yêu cầu tòa xác định tài sản chung, phân chia theo Điều 219 BLDS hoặc Điều 33 Luật HN&GĐ.
Bước 3 Yêu cầu tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Kê biên, ngăn chặn giao dịch chuyển nhượng đất để tránh tài sản bị tẩu tán.
Bước 4 Yêu cầu chia lợi nhuận phát sinh.
Nếu người đứng tên tự ý bán đất hoặc cho thuê, người góp tiền có quyền đòi phần lợi nhuận tương ứng.
>>> Xem thêm: 3 bước đơn giản để hoàn tất Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng.
6. Kết luận
Góp tiền mua đất nhưng chỉ một người đứng tên là nguyên nhân phổ biến gây tranh chấp. Tuy nhiên người không đứng tên vẫn có quyền sở hữu hợp pháp nếu chứng minh được phần đóng góp theo Điều 33 Luật HN&GĐ và Điều 219 BLDS 2015. Việc chuẩn bị chứng cứ rõ ràng và xử lý đúng hướng sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hiệu quả.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Công chứng giấy ủy quyền nhận tiền bị sai thông tin – Cách xử lý theo quy định
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
>>> Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà đất hết bao nhiêu tiền?
>>> Quy trình 54 công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng, giao dịch được thực hiện thế nào?
>>> >>> Khi nào được công chứng tại nhà? Tại Hà Nội, có văn phòng công chứng nào cung cấp dịch vụ công chứng tại nhà không?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com












