Trong các giao dịch tín dụng, đặc biệt là vay vốn có thế chấp, việc xác lập tính pháp lý của hợp đồng là bước quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Người dân thường gặp hai hình thức phổ biến là công chứng vay vốn thế chấp và chứng thực. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ sự khác biệt giữa hai hình thức này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích, so sánh dựa trên căn cứ pháp lý mới nhất, đồng thời đưa ra ví dụ minh họa để người vay và ngân hàng có thể lựa chọn hình thức phù hợp.
>>> Xem thêm: Bạn muốn sang tên sổ đỏ? Hãy đến văn phòng công chứng.
1. Cơ sở pháp lý của công chứng vay vốn thế chấp và chứng thực
Hiện nay, các quy định liên quan đến công chứng và chứng thực được điều chỉnh bởi:
-
Luật Công chứng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
-
Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
-
Bộ luật Dân sự 2015, Điều 463 về hợp đồng vay tài sản, Điều 317 về thế chấp tài sản, Điều 502 về hợp đồng về quyền sử dụng đất.
-
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2022).
-
Luật Đất đai 2013 và Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi, bổ sung 2023).
Theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khái niệm công chứng vay vốn thế chấp và chứng thực
2.1. Công chứng vay vốn thế chấp
Theo Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch bằng văn bản. Công chứng vay vốn thế chấp thường được thực hiện tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.
2.2. Chứng thực hợp đồng vay vốn thế chấp
Theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp xã, Phòng Tư pháp…) xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính hoặc xác nhận hợp đồng, giao dịch.
>>> Xem thêm: Thủ tục sang tên chưa bao giờ dễ đến vậy với Dịch vụ làm sổ đỏ.
3. So sánh công chứng vay vốn thế chấp và chứng thực
3.1. Về thẩm quyền
-
Công chứng vay vốn thế chấp: do công chứng viên tại phòng/văn phòng công chứng thực hiện.
-
Chứng thực: do UBND cấp xã, Phòng Tư pháp hoặc cơ quan đại diện ngoại giao (trường hợp ở nước ngoài) thực hiện.
3.2. Về giá trị pháp lý
-
Công chứng: Hợp đồng sau khi công chứng có giá trị chứng cứ, không cần chứng minh thêm về tính hợp pháp (Điều 5 Luật Công chứng 2014).
-
Chứng thực: Chỉ xác nhận chữ ký, nội dung giao dịch vẫn có thể bị tranh chấp và cần chứng minh tính hợp pháp.
3.3. Về phạm vi áp dụng
-
Công chứng vay vốn thế chấp: thường áp dụng cho hợp đồng vay vốn có tài sản bảo đảm lớn (như bất động sản, ô tô, nhà xưởng) do ngân hàng yêu cầu.
-
Chứng thực: chủ yếu áp dụng cho các giao dịch đơn giản, giá trị thấp hoặc khi các bên có thỏa thuận.
3.4. Về mức độ ràng buộc pháp lý
-
Công chứng: công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, tư cách chủ thể, tính hợp pháp của hợp đồng → mức độ bảo đảm cao.
-
Chứng thực: cơ quan chứng thực không chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung hợp đồng, rủi ro cao hơn.
3.5. Về chi phí và thời gian
-
Công chứng: chi phí cao hơn do phải nộp phí công chứng, thù lao. Thời gian có thể lâu hơn vì phải thẩm định hồ sơ.
-
Chứng thực: chi phí thấp, thời gian nhanh nhưng giá trị pháp lý hạn chế.
4. Vai trò của công chứng vay vốn thế chấp trong quan hệ tín dụng
-
Tạo cơ sở pháp lý chắc chắn: Ngân hàng có căn cứ xử lý tài sản thế chấp nếu người vay không trả nợ.
-
Bảo vệ quyền lợi người vay: Tránh bị áp đặt điều khoản trái luật, lãi suất bất hợp lý.
-
Hạn chế tranh chấp: Giúp các bên yên tâm thực hiện nghĩa vụ tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
>>> Xem thêm: Mẹo sử dụng dịch vụ Công chứng ngoài trụ sở tiết kiệm.
5. Ví dụ minh họa thực tế
Anh M ở Bình Dương vay 1,5 tỷ đồng từ ngân hàng, thế chấp bằng quyền sử dụng đất của gia đình. Ngân hàng yêu cầu hợp đồng vay thế chấp phải được công chứng tại Văn phòng công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý.
Ngược lại, chị T ở cùng địa phương vay bạn bè 200 triệu, có thế chấp bằng xe ô tô, nhưng hai bên chỉ ra UBND xã chứng thực chữ ký trên hợp đồng. Sau này, khi phát sinh tranh chấp về việc xử lý tài sản, chị T phải đưa ra tòa để chứng minh tính hợp pháp, trong khi hợp đồng công chứng của anh M được công nhận ngay.
Kết luận
Qua so sánh có thể thấy, công chứng vay vốn thế chấp mang lại giá trị pháp lý cao, bảo đảm quyền lợi của các bên trong quan hệ tín dụng, đặc biệt khi có tài sản giá trị lớn. Trong khi đó, chứng thực phù hợp với các giao dịch nhỏ, đơn giản, ít rủi ro. Để hạn chế tranh chấp, người vay và ngân hàng nên lựa chọn công chứng thay vì chứng thực, nhất là khi hợp đồng liên quan đến bất động sản hoặc khoản vay lớn.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Hợp đồng cho thuê mặt bằng có bắt buộc công chứng không?
>>> Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất đúng pháp luật
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com