Công chứng hợp đồng thế chấp là thủ tục bắt buộc để bảo đảm tính pháp lý cho việc dùng tài sản đảm bảo cho một nghĩa vụ vay. Tuy nhiên, nếu ngôi nhà đó đang được sử dụng để bảo lãnh cho khoản vay khác, liệu có thể tiếp tục mang đi thế chấp và công chứng hay không? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật, thủ tục công chứng, cùng ví dụ thực tế dễ hình dung.

>>> Xem thêm: Những thắc mắc thường gặp khi công chứng hợp đồng thế chấp – giải đáp chi tiết tại công chứng hợp đồng thế chấp.

1. Thế nào là nhà đang bảo lãnh vay?

1.1 Khái niệm bảo lãnh vay

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015, bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Trong giao dịch vay vốn, người vay có thể yêu cầu một cá nhân hoặc tổ chức đứng ra bảo lãnh bằng tài sản – thường là quyền sử dụng đất, nhà ở – để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.

1.2 Tình trạng pháp lý của nhà đang bảo lãnh

Khi nhà đất được dùng làm tài sản bảo lãnh và đã hoàn tất thủ tục công chứng, đăng ký biện pháp bảo đảm, thì quyền sử dụng tài sản đang bị ràng buộc pháp lý với ngân hàng hoặc bên cho vay. Tài sản đó không thể được tự do mang đi giao dịch, thế chấp hoặc chuyển nhượng nếu chưa chấm dứt hợp đồng bảo lãnh.

>>> Xem thêm: Công chứng nhanh trong ngày tại văn phòng công chứng chuyên nghiệp

công chứng hợp đồng thế chấp

2. Nhà đang bảo lãnh – có thể công chứng hợp đồng thế chấp không?

2.1 Nguyên tắc pháp lý

Theo quy định tại Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015, bên thế chấp có nghĩa vụ: “Không được bán, thay thế, trao đổi, cho mượn, cho thuê hoặc dùng tài sản đang thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp.”

Vì vậy, nếu ngôi nhà đang bảo lãnh cho khoản vay khác, người chủ không được tiếp tục thế chấp tài sản này cho giao dịch mới nếu chưa được bên nhận bảo lãnh (thường là ngân hàng) đồng ý bằng văn bản.

2.2 Tại sao công chứng viên từ chối công chứng?

Theo Điều 18 Luật Công chứng 2014, công chứng viên có quyền: “Từ chối công chứng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, hoặc có dấu hiệu tài sản đang có tranh chấp hoặc bị kê biên.”

Xem thêm:  Lợi ích của công chứng trong hợp đồng góp vốn bằng nhà đất

Tài sản đã dùng để bảo lãnh và đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thể hiện tình trạng pháp lý này. Khi đó, công chứng viên có trách nhiệm từ chối nếu không có giấy đồng ý của ngân hàng hoặc văn bản chấm dứt bảo lãnh.

3. Ví dụ minh họa thực tế

Tình huống: Ông H sử dụng căn nhà tại Quận 2, TP.HCM làm tài sản bảo lãnh cho con gái vay ngân hàng 2 tỷ đồng, có đăng ký biện pháp bảo đảm. Sau đó, ông H muốn dùng chính căn nhà này để thế chấp vay thêm 1 tỷ đồng từ một ngân hàng khác.

Ông H mang hợp đồng thế chấp tới văn phòng công chứng nhưng bị từ chối vì công chứng viên tra cứu thông tin thấy nhà đang bị ràng buộc trong một giao dịch bảo lãnh chưa thanh lý.

Cách xử lý: Ông H cần làm việc với ngân hàng đang giữ quyền bảo lãnh, xin văn bản đồng ý dùng tài sản bảo lãnh cho giao dịch khác, hoặc đợi con gái thanh lý khoản vay để được xóa đăng ký bảo đảm.

>>> Xem thêm: Bạn nghĩ bản dịch nào cũng hợp lệ? Sự thật về dịch thuật công chứng có thể khiến bạn bất ngờ

công chứng hợp đồng thế chấp

4. Làm sao để vẫn công chứng được hợp đồng thế chấp trong trường hợp này?

4.1 Trường hợp có thể công chứng hợp đồng thế chấp

Nếu ngân hàng (nơi đang giữ tài sản bảo lãnh) đồng ý, thì người chủ tài sản có thể tiếp tục ký hợp đồng thế chấp mới với một tổ chức khác. Trong trường hợp đó cần:

  • Văn bản đồng ý của ngân hàng xác nhận cho phép dùng tài sản đang bảo lãnh để thế chấp tiếp
  • Hoặc thực hiện đồng thời hai nghĩa vụ đảm bảo nếu có thỏa thuận rõ ràng và pháp luật cho phép

4.2 Trường hợp không thể công chứng hợp đồng thế chấp

Nếu ngân hàng không đồng ý, hoặc khoản vay cũ vẫn chưa tất toán, chưa có thỏa thuận chia sẻ tài sản bảo đảm, thì:

  • Văn phòng công chứng không được phép công chứng hợp đồng thế chấp mới
  • Việc tiếp tục sử dụng tài sản làm bảo đảm là trái quy định và hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu nếu xảy ra tranh chấp

>>> Xem thêm: Chồng ký vay, vợ không biết – hợp đồng thế chấp tài sản chung có hiệu lực?

>>> Xem thêm: Thế chấp sổ đỏ vay ngân hàng – Thủ tục công chứng cần gì?

Kết luận

Công chứng hợp đồng thế chấp chỉ được thực hiện khi tài sản mang đi thế chấp đang ở trạng thái pháp lý “tự do”, không bị ràng buộc bởi giao dịch bảo lãnh, thế chấp, hoặc đang tranh chấp. Nếu nhà đang bảo lãnh cho khoản vay khác, chủ tài sản không thể tiếp tục thế chấp trừ khi có sự đồng ý rõ ràng, bằng văn bản của bên nhận bảo lãnh.

Xem thêm:  Hợp đồng ủy quyền có thù lao: Định nghĩa và tầm quan trọng

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá