Hợp đồng thuê tài sản là một trong những hình thức phổ biến trong đời sống dân sự, thương mại hiện nay, từ việc thuê nhà, thuê xe, thuê cửa hàng đến thuê tài sản sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không phải mọi hợp đồng thuê tài sản đều có hiệu lực pháp lý ngay khi được ký kết. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các điều kiện cần thiết để một hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam.
>>> Xem thêm: Có bắt buộc phải có mặt đầy đủ các bên khi ký hợp đồng tại văn phòng công chứng?
1. Hợp đồng thuê tài sản là gì?
Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Tài sản được thuê có thể là động sản hoặc bất động sản như nhà ở, đất đai, xe cộ, thiết bị máy móc… và phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê.
Ví dụ minh họa: Anh A ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh với chị B trong 3 năm, với giá thuê là 15 triệu đồng mỗi tháng. Nếu tài sản là hợp pháp và hợp đồng được lập đúng quy định thì đây là hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực pháp lý.
2. Điều kiện để hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực pháp lý
Các bên tham gia phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, để hợp đồng thuê tài sản có hiệu lực, các bên tham gia phải đáp ứng đủ các điều kiện:
Là người thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc có người đại diện hợp pháp trong trường hợp bị hạn chế năng lực
Tự nguyện thỏa thuận, không bị ép buộc, lừa dối hay nhầm lẫn
Trường hợp một bên là pháp nhân (công ty, tổ chức), người ký hợp đồng phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp lệ
Ví dụ: Nếu ông C là chủ sở hữu nhà và ký hợp đồng cho thuê nhà với ông D – người đủ 18 tuổi, thì về mặt chủ thể, hợp đồng thuê đã đáp ứng điều kiện hợp pháp.
>>> Xem thêm: Phòng công chứng có vai trò gì trong việc chứng thực các giao dịch dân sự?
Tài sản cho thuê phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê
Tài sản phải tồn tại, không bị tranh chấp, kê biên và thuộc quyền sử dụng, định đoạt hợp pháp của bên cho thuê.
Nếu tài sản đang trong quá trình chuyển nhượng, thế chấp hoặc cho thuê trùng lặp thì hợp đồng có thể bị vô hiệu.
Ví dụ: Nếu chị E cho thuê căn hộ đang thuộc sở hữu của mẹ chị, nhưng không có sự ủy quyền hay đồng ý của người mẹ, thì hợp đồng thuê tài sản này không có hiệu lực pháp lý.
Hợp đồng thuê tài sản phải được lập đúng hình thức
Theo quy định tại Điều 119 và Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, đối với một số loại tài sản như nhà ở, quyền sử dụng đất, ô tô… pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản, có công chứng hoặc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên phải lập thành văn bản theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014. Nếu không lập văn bản, hợp đồng có thể bị xem là không có giá trị pháp lý.
Nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
Điều kiện về nội dung là bắt buộc: hợp đồng không được nhằm mục đích trốn thuế, sử dụng tài sản thuê để thực hiện hành vi trái pháp luật như mở sòng bạc, chứa hàng lậu, sản xuất hàng giả…
Nếu phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan chức năng có thể tuyên hợp đồng vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015.
Có sự chuyển giao thực tế tài sản cho thuê
Một hợp đồng thuê tài sản chỉ thực sự có hiệu lực khi bên cho thuê đã bàn giao tài sản và bên thuê nhận tài sản để sử dụng. Nếu không có sự chuyển giao thực tế, hợp đồng chỉ là cam kết trên giấy và có thể không có hiệu lực trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
>>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho người mua đất lần đầu gồm những bước nào?
3. Một số loại tài sản thuê phổ biến cần chú ý về pháp lý
Hợp đồng thuê nhà ở
Phải lập thành văn bản nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên
Phải có công chứng nếu bên cho thuê yêu cầu hoặc luật chuyên ngành yêu cầu
Phải đăng ký tại UBND phường xã nếu là nhà ở cá nhân cho thuê
Hợp đồng thuê tài sản là quyền sử dụng đất
Phải lập thành văn bản và đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai
Phải đảm bảo quyền sử dụng đất của bên cho thuê không bị hạn chế, đang còn thời hạn sử dụng
Hợp đồng thuê tài sản là xe, thiết bị, máy móc
Không bắt buộc công chứng nhưng nên có hợp đồng rõ ràng, liệt kê tài sản, tình trạng sử dụng, điều khoản bồi thường và bảo trì
4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng thuê tài sản vô hiệu
Nếu hợp đồng thuê tài sản bị tuyên vô hiệu, các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bao gồm:
Bên thuê trả lại tài sản thuê (nếu còn)
Bên cho thuê trả lại tiền thuê (toàn bộ hoặc phần còn lại tùy trường hợp)
Bồi thường thiệt hại nếu có lỗi gây thiệt hại cho bên còn lại
Ví dụ minh họa: Bà H cho ông K thuê nhà nhưng căn nhà đang bị tranh chấp quyền sở hữu. Sau khi tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu, ông K buộc phải trả lại nhà, và bà H hoàn lại tiền thuê đã nhận tương ứng với thời gian chưa sử dụng.
>>> Xem thêm: Điều kiện để hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có hiệu lực pháp luật.
>>> Xem thêm: Khi nào hợp đồng mượn tài sản được coi là hợp pháp?
Kết luận
Một hợp đồng thuê tài sản chỉ có hiệu lực pháp lý khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện về chủ thể, tài sản, hình thức, nội dung và thực hiện. Trong thực tế, nhiều tranh chấp phát sinh do hợp đồng không được lập chặt chẽ, thiếu căn cứ pháp lý hoặc không tuân thủ quy định bắt buộc. Do đó, trước khi ký kết, các bên nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật hoặc nhờ luật sư, công chứng viên tư vấn để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com